Chia sẻ

Loạt ngân hàng tăng lãi tiết kiệm trở lại, mức lãi cao nhất là bao nhiêu?

Sự kiện: Kinh tế toàn cảnh
0:00
0:00
Chuẩn
Tốc độ đọc

Cùng với đà tăng mạnh của thị trường chứng khoán và vàng, một số ngân hàng cũng đã điều chỉnh tăng lãi suất trở lại trong những ngày đầu tháng 7 để hút tiền nhàn rỗi của người dân.

Loạt ngân hàng tăng lãi tiết kiệm trở lại

Thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận đà tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 7. Kết phiên giao dịch ngày 10/7, chỉ số VN-Index đóng cửa ở mức 1.445,64 điểm. Thanh khoản thị trường trung bình ở mức hơn 20.000 tỷ đồng mỗi phiên.

Từ đầu tháng 7, giá vàng miếng SJC chiều bán ra cũng trở lại mốc 120 triệu đồng/lượng, thậm chí trong phiên giao dịch ngày 3/7, giá vàng miếng SJC được đơn vị kinh doanh niêm yết ở mức 121,3 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

Để cạnh tranh với kênh đầu tư chứng khoán và vàng, một số ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm trở lại trong những ngày đầu tháng 7.

Ngân hàng tăng lãi tiết kiệm trở lại để cạnh tranh với kênh đầu tư là chứng khoán và vàng

Ngân hàng tăng lãi tiết kiệm trở lại để cạnh tranh với kênh đầu tư là chứng khoán và vàng

Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA), với nhóm ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước, lãi suất huy động dao động từ 1,6%/năm đến 4,8%/năm cho hình thức trả lãi cuối kỳ, áp dụng tại quầy cho khách hàng cá nhân, kỳ hạn 1-36 tháng.

Trong nhóm ngân hàng thương mại cổ phần, có một số ngân hàng giảm lãi suất như Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) giảm 0,1%/năm lãi suất đối với sản phẩm tiết kiệm truyền thống và tiền gửi "An khang" kỳ hạn 18 tháng, 24 tháng và 84 tháng, với phương thức lĩnh lãi 6 tháng. Tuy nhiên, ngân hàng này nâng lãi suất thêm 1% cho khách hàng tham gia chứng chỉ tiền gửi "An Phát Lộc", lên tới 6,3% dù mốc cao nhất tại bảng niêm yết lãi suất tiền gửi tại quầy của NCB là 5,3%/năm.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) cũng đã tăng lãi suất huy động trở lại ở tất cả kỳ hạn. Theo đó, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-36 tháng tại VPBank đồng loạt tăng thêm 0,1%/năm đối với các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm.

Cùng với chính sách cộng lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân thuộc phân khúc Private, lãi suất huy động cao nhất tại VPBank có thể lên tới 5,8%/năm (kỳ hạn 24-36 tháng); 5,6%/năm (kỳ hạn 12-18 tháng); 5,2%/năm (kỳ hạn 6-11 tháng); 4,3%/năm (kỳ hạn 2-5 tháng) và 4,2%/năm (kỳ hạn 1 tháng) nếu khách hàng đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định của ngân hàng.

Trong khi đó, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) cũng đã điều chỉnh tăng lãi suất huy động với mức tăng 0,2%/năm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng và tăng 0,1%/năm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 6-36 tháng.

Theo biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến được Techcombank cập nhật, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 3,45%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng tăng lên 3,75%/năm. Lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 6-11 tháng tăng lên 4,65%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi cao nhất là 4,85%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn từ 12-36 tháng.

Biểu lãi tiết kiệm giữa các ngân hàng có sự chênh lệch lớn giữa các nhà băng ở các kỳ hạn dưới 12 tháng

Biểu lãi tiết kiệm giữa các ngân hàng có sự chênh lệch lớn giữa các nhà băng ở các kỳ hạn dưới 12 tháng

Ngoài ra theo VNBA, một số ngân hàng khác cũng tăng lãi suất tiết kiệm trong thời gian qua như: LPBank, Bac A Bank, VPBank, HDBank…

Lãi tiết kiệm cao nhất là bao nhiêu?

Dù một số ngân hàng điều chỉnh tăng giảm trái chiều lãi suất tiết kiệm trong những ngày qua, song mặt bằng đầu tháng 7 vẫn ổn định, chỉ có 2 ngân hàng đang có mức lãi tiết kiệm từ 6%/năm trở lên ở kỳ hạn 18 tháng.

Theo khảo sát, biểu lãi tiết kiệm ngân hàng kỳ hạn 1 tháng dao động từ 1,6%/năm đến 4,3%/năm. Trong đó, những ngân hàng đang có biểu lãi từ 4%/năm trở lên ở kỳ hạn này có thể kể đến NCB (4%/năm), MBV, Vietbank (4,1%/năm); VCBNEO, Viki Bank (4,15%/năm), Eximbank là ngân hàng có lãi cao nhất kỳ hạn này ở mức 4,3%/năm.

Với kỳ hạn 3 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất đang được các ngân hàng niêm yết ở mức 1,9%/năm đến 4,5%/năm. Ở kỳ hạn này đang có 13 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 4%/năm trở lên. Trong đó, Eximbank có mức lãi cao nhất là 4,5%/năm, đứng sau là Vietbank và MBV với mức lãi cùng 4,4%/năm, đứng sau những ngân hàng này là Viki Bank, VCBNEO, Bảo Việt Bank với mức lãi 4,35%/năm.

HDBank đang là ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm cao nhất ở mức 6,1%/năm ở kỳ hạn 18 tháng

HDBank đang là ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm cao nhất ở mức 6,1%/năm ở kỳ hạn 18 tháng

Với kỳ hạn 6 tháng, biểu lãi tiết kiệm đang được các ngân hàng niêm yết ở mức 2,9%/năm đến 5,65%/năm. Trong đó, 3 ngân hàng có mức lãi từ 5,5%/năm ở kỳ hạn này gồm MBV với mức lãi 5,5%/năm, trong khi GPBank và Viki Bank cùng có mức lãi 5,65%/năm.

Ở kỳ hạn 9 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất đang được các ngân hàng niêm yết dao động từ 2,9%/năm đến 5,75%/năm. Tại kỳ hạn này có 5 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 5,5%/năm trở lên gồm GPBank với mức lãi cao nhất 5,75%/năm, ngân hàng Viki Bank đứng sau với mức lãi 5,65%/năm, ngân hàng MBV có mức lãi 5,6%/năm; ngân hàng Bảo Việt và ABBank cùng có mức lãi 5,5%/năm.

Chênh lệch lãi tiết kiệm ở kỳ hạn 12 tháng giảm đáng kể so với các kỳ hạn khác khi lãi tiết kiệm cao nhất dao động từ 3,7%/năm đến 5,95%/năm. Ở kỳ hạn này có hàng chục nhà băng niêm yết lãi tiết kiệm từ 5,5%/năm trở lên. Trong đó, GPBank và Viki Bank là ngân hàng có biểu lãi cao nhất 5,95%/năm, đứng sau là Bảo Việt Bank và MBV với mức lãi 5,8%/năm, ABBank đưa ra mức lãi 5,7%/năm ở kỳ hạn này.

Với kỳ hạn dài 18 tháng, biểu lãi tiết kiệm đang được các ngân hàng niêm yết dao động từ 3,9%/năm đến 6,1%/năm. Hai ngân hàng có biểu lãi cao nhất kỳ hạn này là HDBank với mức lãi 6,1%/năm, đứng sau là Viki Bank với mức lãi 6%/năm, ngân hàng GPBank đưa ra mức lãi 5,95%/năm ở kỳ hạn này. Trong khi 4 ngân hàng gồm BVBank, Bảo Việt Bank, Vietbank và MBV cùng có mức lãi 5,9%/năm.

Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, một số tổ chức dự báo lãi suất huy động sẽ tăng dần về cuối năm; lãi suất kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng lớn sẽ dao động quanh mức 5,5% - 6% trong năm 2025.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 11/7/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
ABBANK 3,2 3,9 5,4 5,5 5,7 5,5
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,8 4,8
BAC A BANK 3,8 4,1 5,25 5,35 5,5 5,8
BAOVIETBANK 3,5 4,35 5,45 5,5 5,8 5,9
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
BVBANK 3,95 4,15 5,15 5,3 5,6 5,9
EXIMBANK 4,3 4,5 4,9 4,9 5,1 5,6
GPBANK 3,95 4,05 5,65 5,75 5,95 5,95
HDBANK 3,85 3,95 5,3 5,3 5,6 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,1 5,2 5,5 5,45
LPBANK 3,6 3,9 5,1 5,1 5,4 5,4
MB 3,5 3,8 4,4 4,4 4,9 4,9
MBV 4,1 4,4 5,5 5,6 5,8 5,9
MSB 3,9 3,9 5 5 5,6 5,6
NAM A BANK 3,8 4 4,9 5,2 5,5 5,6
NCB 4 4,2 5,35 5,45 5,6 5,6
OCB 3,9 4,1 5 5 5,1 5,2
PGBANK 3,4 3,8 5 4,9 5,4 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,6 5,8
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 4,9 5 5,3 5,5
TECHCOMBANK 3,45 3,75 4,65 4,65 4,85 4,85
TPBANK 3,5 3,8 4,8 4,9 5,2 5,5
VCBNEO 4,15 4,35 5,4 5,45 5,5 5,55
VIB 3,7 3,8 4,7 4,7 4,9 5,2
VIET A BANK 3,7 4 5,1 5,3 5,6 5,8
VIETBANK 4,1 4,4 5,4 5,4 5,8 5,9
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIKKI BANK 4,15 4,35 5,65 5,65 5,95 6
VPBANK 3,7 3,8 4,7 4,7 5,2 5,2

Trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm duy trì ở mức thấp, nhiều ngân hàng dự kiến lãi tăng mạnh trong quý 2/2025.

Theo Hoàng Anh ([Tên nguồn])
Gửi góp ý
Chia sẻ
Lưu bài Bỏ lưu bài
Tin liên quan
Kinh tế toàn cảnh

Xem Thêm